1. Dùng Căn cước công dân hết hạn bị phạt 1 triệu đồng từ ngày 15/12/2025.
Chính phủ đã ban hành Nghị định 282/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15/12/2025 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng, chống bạo lực gia đình.
Trong đó, Nghị định nêu rõ, các hình thức xử phạt liên quan đến thẻ căn cước công dân (CCCD). Cụ thể:
Tại Điều 11 Nghị định 282/2025/NĐ-CP, vi phạm quy định về cấp, quản lý, sử dụng thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước, căn cước điện tử hoặc giấy chứng nhận căn cước sẽ bị xử lý như sau:
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không xuất trình thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước, căn cước điện tử, giấy chứng nhận căn cước khi có yêu cầu kiểm tra của cơ quan, người có thẩm quyền;
b) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước, căn cước điện tử, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này;
c) Không nộp thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước hoặc giấy chứng nhận căn cước cho cơ quan thi hành lệnh tạm giữ, tạm giam, cơ quan thi hành án phạt tù, cơ quan thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định của pháp luật; không nộp thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước cho cơ quan quản lý căn cước trong trường hợp cấp đổi thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước hoặc hủy, xác lập lại số định danh cá nhân.
Theo Nghị định 282/2025/NĐ-CP, từ ngày 15/12/2025, sử dụng thẻ căn cước sai mục đích có thể bị xử phạt rất nặng.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Chiếm đoạt, sử dụng trái phép thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước, căn cước điện tử, giấy chứng nhận căn cước, giấy xác nhận số định danh cá nhân đã hủy với số định danh cá nhân đã xác lập lại của người khác;
b) Tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung của thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước, giấy xác nhận số định danh cá nhân đã hủy với số định danh cá nhân đã xác lập lại;
c) Hủy hoại, cố ý làm hư hỏng thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước, giấy xác nhận số định danh cá nhân đã hủy với số định danh cá nhân đã xác lập lại;
d) Không nộp lại thẻ căn cước công dân hoặc thẻ căn cước cho cơ quan có thẩm quyền khi được thôi, bị tước quốc tịch, bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam; không nộp lại giấy chứng nhận căn cước khi người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch được nhập quốc tịch Việt Nam hoặc xác nhận có quốc tịch Việt Nam hoặc xác định có quốc tịch nước ngoài.
3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Làm giả dữ liệu, sử dụng dữ liệu giả để được cấp thẻ căn cước, căn cước điện tử, giấy chứng nhận căn cước, giấy xác nhận số định danh cá nhân đã hủy với số định danh cá nhân đã xác lập lại;
b) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật để được cấp thẻ căn cước, căn cước điện tử, giấy chứng nhận căn cước, giấy xác nhận số định danh cá nhân đã hủy với số định danh cá nhân đã xác lập lại.
4. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Sử dụng thẻ căn cước công dân giả, thẻ căn cước giả, căn cước điện tử giả, giấy chứng nhận căn cước giả, giấy xác nhận số định danh cá nhân đã hủy với số định danh cá nhân đã xác lập lại giả; sử dụng thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước đã hết giá trị sử dụng để thực hiện hành vi trái pháp luật;
b) Cầm cố, nhận cầm cố thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước hoặc giấy xác nhận số định danh cá nhân đã hủy với số định danh cá nhân đã xác lập lại;
c) Thuê, cho thuê thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước hoặc giấy xác nhận số định danh cá nhân đã hủy với số định danh cá nhân đã xác lập lại.
Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm b và c khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này.
Ngoài phải chịu các hình phạt nêu trên, người dân còn phải khắc phục hậu quả theo quy định:
- Buộc nộp lại thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn
cước, giấy xác nhận số định danh cá nhân đã hủy với số định danh cá nhân đã xác lập lại đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1, điểm a và d khoản 2 Điều này;
- Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm b và c khoản 4 Điều này.
Nghị định 282/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/12/2025.
2. Từ 15/12, ai đưa người bị tai nạn giao thông đi cấp cứu có thể được hỗ trợ tới 5 triệu đồng; nạn nhân thương tích trên 81% được hỗ trợ đến 100 triệu đồng để tái hòa nhập.
Nghị định 279/2025/NĐ-CP được Chính phủ ban hành ngày 23/10 quy định về thành lập, nguồn tài chính hình thành, quản lý, hoạt động chi, sử dụng Quỹ giảm thiểu thiệt hại tai nạn giao thông đường bộ. Điểm mới của Nghị định là từ ngày 15/12/2025, người đưa nạn nhân tai nạn giao thông đi cấp cứu có thể được hỗ trợ tối đa 5 triệu đồng.
Quỹ giảm thiểu thiệt hại tai nạn giao thông đường bộ (Road Accident Damage Reduction Fund- RADRF) được Chính phủ thành lập, do Bộ Công an quản lý, vốn điều lệ 500 tỷ đồng. Quỹ nhằm hỗ trợ nạn nhân, thân nhân và cả những người trực tiếp cứu giúp tại hiện trường.
Theo Nghị định, Quỹ sẽ được chi có 6 nội dung, tập trung hỗ trợ cho nạn nhân bị thương do tai nạn giao thông đường bộ; nhân thân của người tử nạn; tổ chức, cá nhân trực tiếp tham gia giúp đỡ, cứu chữa, đưa người bị tai nạn giao thông đường bộ đi cấp cứu và chi cho công tác tuyên truyền.
Mức chi cụ thể sẽ được Bộ trưởng Công an quyết định. Với trường hợp tổ chức, cá nhân trực tiếp tham gia giúp đỡ, cứu chữa, đưa người bị tai nạn giao thông đường bộ đi cấp cứu, căn cứ vào tính chất nghiêm trọng của vụ tai nạn, Quỹ hỗ trợ không quá 10 triệu đồng cho tổ chức/ vụ việc và không quá 5 triệu đồng cho cá nhân/ vụ việc.
Nghị định 279/2025/NĐ-CP về Quỹ giảm thiểu thiệt hại tai nạn giao thông đường bộ có hiệu lực từ 15/12/2025
3. Bộ Nội vụ công bố thủ tục hành chính nội bộ lĩnh vực Thi đua, khen thưởng
Ngày 12/11/2025, Bộ Nội vụ ban hành Quyết định 1329/QĐ-BNV về việc công bố thủ tục hành chính nội bộ lĩnh vực Thi đua, khen thưởng thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Nội vụ.
Theo đó, công bố kèm theo Quyết định này thủ tục hành chính nội bộ lĩnh vực Thi đua, khen thưởng thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Nội vụ bao gồm:
(1) Thủ tục hành chính nội bộ giữa các cơ quan hành chính nhà nước:
- Thủ tục xét tặng danh hiệu Cờ thi đua của Bộ Nội vụ
- Thủ tục đề nghị xét tặng Bằng khen của Bộ Nội vụ
- Thủ tục đề nghị xét tặng Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc Bộ
- Thủ tục cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Nội vụ
- Thủ tục hủy bỏ quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng và thu hồi hiện vật, tiền thưởng đối với danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ Nội vụ và cơ quan, đơn vị thuộc Bộ
(2) Thủ tục hành chính nội bộ thực hiện tại Bộ Nội vụ:
- Thủ tục đề nghị xét tặng danh hiệu Lao động tiên tiến đối với cá nhân
- Thủ tục đề nghị xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở
- Thủ tục đề nghị xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua Bộ Nội vụ
- Thủ tục đề nghị xét tặng danh hiệu Tập thể Lao động tiên tiến
- Thủ tục đề nghị xét tặng danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc
Đồng thời, bãi bỏ các thủ tục hành chính về thi đua, khen thưởng được công bố tại Quyết định 5/QĐ-BNV năm 2025.
Quyết định 1329/QĐ-BNV có hiệu lực kể từ ngày 01/12/2025.
4. Tiêu chí xác định vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2026-2030
Ngày 16/10/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 272/2025/NĐ-CP về phân định vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2026-2030. Trong đó, quy định tiêu chí xác định địa bàn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2026-2030 như sau:
(1) Tiêu chí xác định thôn, xã, tỉnh vùng đồng bào dân tộc thiểu số
- Thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số là thôn có từ 15% người dân tộc thiểu số trở lên sinh sống ổn định thành cộng đồng.
- Xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số là xã đáp ứng ít nhất 01 trong 02 tiêu chí sau đây:
+ Có từ 15% người dân tộc thiểu số trở lên sinh sống ổn định; + Có từ 4.500 người dân tộc thiểu số trở lên sinh sống ổn định.
- Tỉnh vùng đồng bào dân tộc thiểu số là tỉnh đáp ứng ít nhất 01 trong 02 tiêu chí sau đây:
+ Có từ 15% người dân tộc thiểu số trở lên sinh sống ổn định; + Có từ 2/3 số xã trở lên là xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
(2) Tiêu chí xác định thôn, xã, tỉnh miền núi
- Thôn miền núi là thôn đáp ứng ít nhất 01 trong 02 tiêu chí sau đây:
+ Có ít nhất 2/3 diện tích tự nhiên nằm ở độ cao từ 200 mét trở lên so với mực nước biển;
+ Có ít nhất 2/3 diện tích tự nhiên có độ dốc địa hình từ 15% trở lên.
- Xã miền núi là xã đáp ứng ít nhất 01 trong 02 tiêu chí sau đây:
+ Có ít nhất 2/3 diện tích tự nhiên nằm ở độ cao từ 200 mét trở lên so với mực nước biển;
+ Có từ 2/3 số thôn trở lên là thôn miền núi.
- Tỉnh miền núi là tỉnh đáp ứng ít nhất 01 trong 02 tiêu chí sau đây:
+ Có ít nhất 2/3 diện tích tự nhiên nằm ở độ cao từ 200 mét trở lên so với mực nước biển;
+ Có từ 2/3 số xã trở lên là xã miền núi.
Nghị định 272/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2025.
5. Tiêu chuẩn xét tặng hoặc truy tặng bằng khen của Bộ Nội vụ
Ngày 11/10/2025, Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư 20/2025/TTBNV hướng dẫn Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định 152/2025/NĐ-CP đối với ngành Nội vụ, trong đó quy định cụ thể về Tiêu chuẩn xét tặng hoặc truy tặng bằng khen của Bộ Nội vụ như sau:
(1) Bằng khen của Bộ Nội vụ để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
- Có thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua do Bộ trưởng Bộ Nội vụ phát động hoặc triển khai thực hiện;
- Lập được nhiều thành tích hoặc thành tích đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng ở một trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nội vụ;
- Có đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công tác xã hội, từ thiện nhân đạo trong các ngành, lĩnh vực và các dịch vụ công do Bộ Nội vụ thực hiện quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật;
- Cá nhân thuộc Bộ Nội vụ có 02 lần liên tục được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” hoặc có liên tục từ 02 năm trở lên được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cơ sở hoặc có 02 đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cơ sở;
- Cá nhân có thời gian công tác tại các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Nội vụ từ 10 năm trở lên (đối với nam), 08 năm trở lên (đối với nữ) và có nhiều thành tích hoặc thành tích xuất sắc, đóng góp cho sự phát triển của cơ quan, đơn vị; có 05 năm liên tục trước thời điểm đề nghị được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên, trong thời gian đó có ít nhất 01 lần được đánh giá hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Cá nhân được đề nghị xét tặng vào dịp cơ quan, đơn vị kỷ niệm ngày
thành lập, ngày truyền thống (năm tròn);
- Cá nhân có quá trình công tác tại Bộ và Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được xét tặng trước thời điểm nghỉ hưu như sau:
Đối với cá nhân công tác tại các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Nội vụ: Có 05 năm liên tục trước thời điểm nghỉ hưu được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên;
Đối với cá nhân công tác tại Sở Nội vụ: Có thời gian giữ chức vụ Giám đốc, Phó Giám đốc Sở Nội vụ từ 05 năm trở lên, trong thời gian đó liên tục được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.
(2) Bằng khen của Bộ Nội vụ để tặng hoặc truy tặng cho doanh nhân, trí thức, nhà khoa học chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 7 Thông tư 20/2025/TT-BNV hoặc có thành tích, đóng góp trong sự nghiệp xây dựng và phát triển của Bộ, ngành Nội vụ.
(3) Bằng khen của Bộ Nội vụ để tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
- Có thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua do Bộ trưởng Bộ Nội vụ phát động hoặc triển khai thực hiện;
- Lập được thành tích xuất sắc đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng ở một trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nội vụ;
- Có đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công tác xã hội, từ thiện nhân đạo trong các ngành, lĩnh vực và các dịch vụ công do Bộ Nội vụ thực hiện quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật;
- Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Nội vụ có 02 năm liên tục được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc 02 năm liên tục đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, thực hiện tốt dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực;
- Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Nội vụ có quá trình thành lập từ 10 năm trở lên, trong đó có 05 năm liên tục trước thời điểm đề nghị được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên và được xét tặng vào dịp cơ quan, đơn vị kỷ niệm ngày thành lập, ngày truyền thống (năm tròn);
(4) Bằng khen của Bộ Nội vụ để tặng cho cá nhân, tập thể thuộc các bộ, ban, ngành, tỉnh; cá nhân, tập thể thuộc hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện, tổ chức phi chính phủ; cá nhân, tập thể thuộc doanh nghiệp, tổ chức kinh tế gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, có thành tích, đóng góp trong quá trình phối hợp thực hiện nhiệm vụ của Bộ Nội vụ hoặc đạt một trong các tiêu chuẩn quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 7 Thông tư 20/2025/TT-BNV hoặc điểm a, điểm b, điểm c khoản 3 Điều
7 Thông tư 20/2025/TT-BNV hoặc có thành tích, đóng góp trong sự nghiệp xây dựng và phát triển của Bộ, ngành Nội vụ.
(5) Bằng khen của Bộ Nội vụ để tặng cho hộ gia đình gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, có nhiều đóng góp cho xã hội trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nội vụ.
(6) Bằng khen của Bộ Nội vụ để tặng cho cá nhân, tập thể người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cá nhân, tập thể người nước ngoài có thành tích, đóng góp trong sự nghiệp xây dựng và phát triển của Bộ, ngành Nội vụ.
Thông tư 20/2025/TT-BNV có hiệu lực từ 01/12/2025.
6. Khoản nợ được xử lý trong hoạt động của công ty quản lý nợ
Ngày 30/9/2025, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Thông tư 31/2025/TT-NHNN quy định về hoạt động của công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng trong lĩnh vực quản lý nợ và khai thác tài sản.
Theo đó, công ty quản lý nợ thực hiện quản lý nợ, khai thác tài sản quy định tại khoản 1, 2 Điều 4 Thông tư này đối với các khoản nợ là:
- Khoản nợ quá hạn, khoản nợ xấu bao gồm nợ xấu đang hạch toán trong bảng cân đối kế toán, nợ xấu đã sử dụng dự phòng rủi ro để xử lý nhưng chưa thu hồi được nợ và đang theo dõi ngoài bảng cân đối kế toán, khoản nợ đã xuất toán ra khỏi ngoại bảng theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (sau đây gọi là khoản nợ xấu);
- Khoản nợ mà Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam ủy quyền cho Bên ủy quyền.
Công ty quản lý nợ thực hiện quản lý nợ, khai thác tài sản đối với khoản nợ mà Công ty quản lý tài sản của tổ chức tín dụng Việt Nam ủy quyền cho Bên ủy quyền theo quy định về thành lập, tổ chức và hoạt động của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam, phù hợp với quy định về ủy quyền lại tại Bộ luật Dân sự.
Công ty quản lý nợ thực hiện mua, bán các khoản nợ quy định tại khoản 4 Điều 4 phát sinh từ nghiệp vụ cho vay, khoản trả thay trong nghiệp vụ bảo lãnh, khoản phải thu từ hợp đồng cho thuê tài chính là khoản nợ quá hạn, khoản nợ xấu.
Thông tư 31/2025/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 1/12/2025.
7. Hà Tĩnh bổ sung 57 thủ tục hành chính Tư pháp thực hiện không phụ thuộc địa giới hành chính.
UBND tỉnh Hà Tĩnh vừa ban hành Quyết định 2932/QĐ-UBND ngày 26/11/2025 công bố danh mục 57 thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý của ngành Tư pháp được thực hiện không phụ thuộc địa giới hành chính tại cấp tỉnh. Việc bổ sung danh mục mới nhằm tạo thuận lợi tối đa cho người dân, tổ chức trong tiếp cận và giải quyết thủ tục hành chính.
Thực hiện quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2025 và các nghị định, thông tư hướng dẫn của Chính phủ và Văn phòng Chính phủ, UBND tỉnh Hà Tĩnh đã ban hành danh mục 57 thủ tục hành chính được triển khai theo mô hình “không phụ thuộc địa giới hành chính”. Theo đó, người dân và doanh nghiệp có thể nộp hồ sơ và nhận kết quả tại bất kỳ UBND xã, phường hoặc Trung tâm phục vụ hành chính công trên địa bàn tỉnh, không phụ thuộc vào nơi cư trú hay nơi phát sinh hồ sơ trước đây.
Trong danh mục vừa công bố, 27 thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp xã. Các thủ tục này chủ yếu thuộc lĩnh vực hộ tịch, chứng thực, nuôi con nuôi, hòa giải ở cơ sở và bồi thường nhà nước. Một số thủ tục thiết yếu như đăng ký khai sinh, kết hôn, khai tử; đăng ký lại các sự kiện hộ tịch; chứng thực hợp đồng, giao dịch; đăng ký nhận cha, mẹ, con; công nhận tổ hòa giải viên… đều được triển khai theo hình thức trực tuyến và qua dịch vụ bưu chính công ích.
Bên cạnh đó, 30 thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp tỉnh cũng được bổ sung, bao gồm thủ tục về quốc tịch; nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài; giám định tư pháp; quản tài viên; đấu giá tài sản; trọng tài thương mại; hòa giải thương mại; bồi thường nhà nước… Việc công bố đồng thời cho phép chuẩn hóa quy trình giải quyết, tích hợp dữ liệu và triển khai trực tuyến toàn trình trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của tỉnh.
Quyết định giao Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với các sở, ngành và UBND các địa phương rà soát điều kiện triển khai, chuẩn hóa quy trình nội bộ, thiết lập quy trình điện tử, nâng cấp cơ sở hạ tầng bảo đảm việc tiếp nhận – giải quyết – trả kết quả được thực hiện thống nhất. Các cơ quan, đơn vị phải công khai đầy đủ quy trình, thời gian, thành phần hồ sơ trên Cổng Dịch vụ công và Hệ thống Một cửa điện tử.
Văn phòng UBND tỉnh được giao phối hợp với Sở Tư pháp và đơn vị vận hành kỹ thuật để hoàn thiện cấu hình hệ thống, bảo đảm các thủ tục được kích hoạt và vận hành đồng bộ trước ngày 30/11/2025.
Theo quy định, từ 01/12/2025, Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh và Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp xã trên toàn tỉnh sẽ chính thức triển khai tiếp nhận và trả kết quả theo mô hình không phụ thuộc địa giới hành chính, góp phần nâng cao chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp và thúc đẩy cải cách thủ tục hành chính.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ban hành.
8. UBND tỉnh Hà Tĩnh ban hành Quyết định số 2985/QĐ-UBND về việc ban hành Danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền quản lý của Thanh tra tỉnh thực hiện không phụ thuộc vào địa giới hành chính trong phạm vi cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Theo đó, ban hành kèm theo Quyết định này Danh mục 14 thủ tục hành chính (TTHC), trong đó: 09 TTHC cấp tỉnh và 05 TTHC cấp xã thuộc thẩm quyền quản lý của ngành Thanh tra thực hiện không phụ thuộc vào địa giới hành
chính trong phạm vi cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh. Trách nhiệm của Thanh tra tỉnh; UBND các xã, phường
1. Thanh tra tỉnh:
a) Tổ chức triển khai thực hiện danh mục TTHC tiếp nhận và trả kết quả giải quyết TTHC không phụ thuộc vào địa giới hành chính trong phạm vi lĩnhvực quản lý; đảm bảo đúng quy định pháp luật, quy trình nghiệp vụ và hướng dẫn chuyên môn của cơ quan có thẩm quyền;
b) Rà soát, đánh giá điều kiện thực hiện tiếp nhận và trả kết quả giải quyết TTHC không phụ thuộc vào địa giới hành chính; chủ động đề xuất bổ sung, cập nhật danh mục khi có đủ điều kiện về hạ tầng kỹ thuật, kết nối hệ thống thông tin, bảo đảm khả năng xử lý hồ sơ và trả kết quả đúng thời hạn;
c) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh (Trung tâm Công báo - Tin học) và các cơ quan liên quan, hoàn thiện quy trình nội bộ, quy trình điện tử, quy trình liên thông đối với từng TTHC được áp dụng không phụ thuộc vào địa giới hành chính;
d) Tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ cho công chức thực hiện TTHC, đặc biệt là cấp xã, đảm bảo thống nhất, hiệu quả trong quá trình tiếp nhận, xử lý và trả kết quả giải quyết TTHC;
đ) Công khai, minh bạch danh mục và quy trình thực hiện TTHC trên Trang thông tin điện tử của đơn vị;
e) Theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện và định kỳ hoặc đột xuất báo cáo UBND tỉnh (qua Văn phòng UBND tỉnh) về tình hình, kết quả triển khai, khó khăn vướng mắc, kiến nghị giải pháp hoàn thiện.
2. UBND các xã, phường:
a) Tổ chức tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết TTHC của tổ chức, cá nhân không phân biệt cấp chính quyền, địa giới hành chính nơi cư trú, nơi đặt trụ sở hoặc nơi đã cấp các loại giấy tờ cho tổ chức, cá nhân;
b) Chuyển hồ sơ đầy đủ, kịp thời đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết; đảm bảo đồng bộ giữa bản giấy (nếu có) và hồ sơ điện tử trên Hệ thống (nếu có);
c) Thực hiện cập nhật đầy đủ, liên tục trạng thái hồ sơ trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của tỉnh để phục vụ theo dõi, giám sát tiến độ và thông báo kết quả cho tổ chức, cá nhân;
d) Thực hiện trả kết quả giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân tại nơi đã tiếp nhận hồ sơ, đúng thời hạn quy định, không yêu cầu người dân di chuyển đến nơi có thẩm quyền giải quyết;
đ) Niêm yết công khai, đầy đủ danh mục TTHC, quy trình tiếp nhận, thời gian xử lý trên Trang thông tin điện tử (nếu có) để tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp;
e) Phối hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành, Văn phòng UBND tỉnh trong quá trình thực hiện, phản ánh kịp thời những khó khăn, vướng mắc để được hướng dẫn, tháo gỡ.
Tổ chức thực hiện
1. Văn phòng UBND tỉnh (Trung tâm Công báo - Tin học tỉnh):
a) Phối hợp với Thanh tra tỉnh thực hiện rà soát các quy định về TTHC, hướng dẫn cách thức triển khai thực hiện TTHC không phụ thuộc vào địa giới hành chính phù hợp với quy định pháp luật và thực tiễn theo ngành, lĩnh vực.
b) Phối hợp với đơn vị phát triển phần mềm bảo đảm Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của tỉnh đáp ứng yêu cầu kỹ thuật; thiết lập quy trình điện tử để tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết TTHC không phụ thuộc vào địa giới hành chính; tổ chức tập huấn, hướng dẫn cán bộ, công chức, viên chức tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp xã sử dụng, thao tác trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh bảo đảm việc tiếp nhận, trả kết quả không phụ thuộc vào địa giới hành chính, gắn với số hóa hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết TTHC (thời gian hoàn thành trước ngày 30 tháng 11 năm 2025).
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về Văn phòng UBND tỉnh để tổng hợp, tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung kịp thời.
3. Các cơ quan, đơn vị, địa phương căn cứ nội dung Quyết định để triển khai thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, đảm bảo quyền lợi của người dân, doanh nghiệp trong tiếp cận dịch vụ công.
Từ ngày 01 tháng 12 năm 2025, Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp xã tổ chức thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết TTHC không phụ thuộc vào địa giới hành chính trong phạm vi cấp tỉnh.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ban hành./.
